Email:hotro@capi.vn
Kinh nghiệm đầu tư

Kinh nghiệm đầu tư

Phân biệt các loại vàng khác nhau

24/04/2020
107

Bạn sẽ thấy trên thị trường vàng hiện nay có rất nhiều loại vàng khác nhau. Vàng 10 tuổi, vàng 7 tuổi, vàng 24K, vàng 18K, vàng 9999, vàng 999 và nhiều loại tên gọi khác sẽ khiến bạn như rơi vào ma trận. Hãy cùng Capi tìm hiểu xem các loại vàng khác nhau như thế nào nhé!

Vàng 9999 và vàng 999

Phổ biến nhất theo tên gọi dân dã Việt Nam là vàng bốn số 9. Vàng bốn số 9 còn gọi là vàng nguyên chất hay vàng ròng, tương đương với 99.99% hàm lượng vàng. Vàng 9999 cũng tương đương với vàng 24K về chất lượng và hàm lượng vàng.

Vàng 999 cũng được gọi là vàng nguyên chất, nhưng với độ tinh khiết thấp hơn một chút xíu, tương đương 99.9% hàm lượng vàng

 

Vàng 24K, 18K, 9K

Một cách gọi cũng khá phổ biến nữa với vàng là tính theo đơn vị K. K ở đây là viết tắt của từ Karat là đơn vị đo tuổi vàng hay độ tinh khiết của vàng (Phân biệt khác với Carat là đơn vị đo kích cỡ của kim cương, đá quý). Theo đó, độ tinh khiết của vàng được chia làm thang đo 24 bậc:

Cao nhất là 24K, tức 24/24 phần vàng, tương đương 99.99% vàng nguyên chất, hay gọi là vàng 10 tuổi (Vàng 10)

Vàng 18K, tức 18/24 phần vàng, tương đương 75% vàng nguyên chất, hay gọi là vàng 7 tuổi rưỡi. Tuy vậy cũng cần lưu ý là vàng 18K còn có một loại chất lượng khác là 18K 70% vàng, hay vàng 7 tuổi

Tương tự cách tính như vậy, ta có các loại vàng khác như 14K (58.3%), 10K (41.6%)...

 

Vàng trắng

Vàng trắng còn gọi là White Gold, là hợp kim giữa vàng và các kim loại quý khác như Nickel (Ni) hoặc Palladium (Pd). Thông thường vàng trắng là loại vàng 18K tương đương với 75% vàng nguyên chất và 25% còn lại là "hội" các kim loại khác. Do đặc tính của vàng nguyên chất là mềm, dễ uốn nên khó làm vàng trang sức để giữ các vật khác như hột xoàn, kim cương...nên cần kết hợp với các kim loại khác để gia tăng độ cứng. Người ta cũng có thể dùng các loại vàng có chất lượng khác như 14K, 10K để chế tác trang sức tùy theo chất lượng

Đôi khi bạn cũng có thể nhầm lẫn giữa vàng trắng với bạch kim (Platinum). Platinum là một kim loại quý khác sử dụng trong trang sức cao cấp, ngành công nghiệp ô tô và công nghiệp thiết bị y tế

 

Vàng tây

Vàng tây là sự kết hợp giữa vàng nguyên chất và một số kim loại "màu" khác. Tùy tỉ lệ mà sẽ cho ra vàng tây 18K, 14K, 10K...

Nếu thích màu trắng thì vàng sẽ được kết hợp với Nikel hoặc Palladium tạo ra vàng trắng, vàng kết hợp với đồng sẽ tạo nên vàng tây màu đỏ hồng, vàng kết hợp với bạc cho ra màu lục

Xu hướng, tập quán sử dụng vàng tây ở các nước cũng rất khác nhau. Người Mỹ thích dùng vàng 14K, người Pháp thích 18K, dân Ý chỉ quen xài loại 9K, riêng Việt Nam chơi trội, dân chỉ thích vàng 24K

 

Các loại vàng có thương hiệu khác nhau

Vàng miếng: Hiện nay vàng miếng do NHNN độc quyền sản xuất, SJC - Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn được chỉ định làm đơn vị gia công chế tác nên vàng SJC là thương hiệu vàng được nhà nước độc quyền và bảo hộ. Vàng miếng phải được giao dịch ở các tổ chức tín dụng và công ty vàng được nhà nước cấp phép mới hợp pháp.

Vàng trang sức: Được sản xuất và kinh doanh bởi các công ty có giấy phép của NHNN nên có thể có nhiều thương hiệu khác nhau: PNJ của Vàng bạc đá quý Phú Nhuận, BTMC của Bảo Tín Minh Châu, Doji, Phú Quý...

Cũng do những quy định chặt chẽ tại nghị định 24 năm 2012 của chính phủ nên hiện tại các tiệm vàng nhỏ chỉ được kinh doanh vàng trang sức (nếu đủ điều kiện do đây là ngành kinh doanh có điều kiện) mà không được sản xuất và kinh doanh vàng miếng, không được sản xuất chế tác vàng trang sức

 

Tư vấn đầu tư và Quản lý tài sản